Chuyển đến nội dung chính

Mười điều cốt lõi của một thầy thuốc - Sưu Tầm

 

Mười điều cốt lõi của một thầy thuốc - Sưu Tầm

Lưu ý: Mục đích giới thiệu đọc để cảm ngộ nhân sinh, không dùng chữa bệnh.
  1. Giữ lòng từ bi và suy nghĩ sâu xa

    • Tâm từ là “mũi kim” tốt nhất của người thầy thuốc. Không chỉ chữa bệnh mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng.

  2. Biết rõ chân lý của thế gian

    • Tư vấn pháp luật đời sống, nhân tình, giúp thầy thuốc biết cách hòa nhập và ứng xử đúng mực với bệnh nhân.

  3. Tôn trọng sự hiểu biết của người khác

    • Lắng nghe tri thức và kinh nghiệm của đồng nghiệp, bệnh nhân. Điều này bổ sung cho kiến ​​thức học từ sách.

  4. Học tập kinh điển, mở rộng tri thức nền tảng

    • Phải đọc và hiểu Nho – Đạo, nắm chắc nguyên lý bắt mạch, biết nguồn gốc bệnh, sinh – tử, vận hành của khí cụ.

    • Khi đạt được điều này, có thể mong đợi bệnh mãn tính, vận dụng đúng quy trình: bổ dương, thanh nhiệt, phân biệt hàn – nhiệt theo thời gian.

  5. Hiểu rõ kinh lạc

    • Nắm bắt hệ thống kinh mạch để xác định độ chính xác. Người đạt được điều này được ví dụ như Biển Thước của thời nay (danh y cổ đại).

  6. Biết rõ tính chất thuốc

    • Nắm bắt được vị trí, kinh nghiệm của dược liệu để thống kê đơn vị hợp lý. Sai có thể dẫn đến mạng tính toán nguy hiểm.

  7. Được phép sắc thuốc và các yếu tố thực hành

    • Biết cách nấu, đúng nhiệt độ, đúng thời điểm. Cũng phải hiểu cách thức “an toàn – nguy hiểm” trong thực hành y dược (giống như quản lý tài chính của một thầy thuốc trong xã hội).

  8. Rèn luyện nhân cách

    •   Nếu thấy ghen tỵ vì người khác được ưu ái. Nếu có đố kỵ kịp thời chỉnh sữa.

  9. Không tập trung vào lợi nhuận.

    • Người thầy thuốc chân chính lấy nhân nghĩa và chính trực làm trọng, không vì tiền mà bỏ quên bệnh nhân.

  10. Thuốc nào cũng là người tiện ích phương tiện

  • Đừng phân biệt cao thấp, tiện lợi trong thuốc nam. Quan trọng là dùng đúng bệnh, đúng người, đúng lúc.

  • Mười điều cốt lõi của một thầy thuốc (viết lại)

    1. Hãy giữ lòng từ bi, suy nghĩ sâu xa – tâm từ là mũi kim tốt nhất, nghiên cứu người và làm lợi ích cho cộng đồng.

    2. Biết rõ chân lý thế gian – nắm pháp luật đời sống để xử lý đúng mực với bệnh nhân.

    3. Tôn trọng sự hiểu biết của người khác – lắng nghe kinh nghiệm, tiếp nhận tri thức rộng rãi.

    4. Học tập kinh điển, nắm bắt cơ bản – hiểu Nho – Đạo, biết bắt mạch, xác định gốc bệnh, sinh tử, sự vận hành của khí cụ.

    5. Nắm vững kinh lạc – dự đoán chính xác, xứng đáng Biển Thước ngày nay.

    6. Biết rõ tính chất thuốc – kê đơn đúng, tránh sai nguy hiểm cho tính mạng.

    7. Tinh thông thông tin và thực hành – biết nấu ăn đúng cách, nắm rõ an toàn và nguy hiểm.

    8. Giữ tâm không tranh cãi – nếu thấy ghen tỵ vì người khác được ưu ái, hãy nhanh chóng chỉnh sửa mình.

    9. Không coi lợi nhuận – đặt nhân nghĩa, tử tế và trực tiếp lên hết.

    10. Xem thuốc như phương tiện cứu người – mọi loại thuốc đều quý, miễn phí bệnh đúng và đúng lúc.

    • Ý nghĩa của việc hiểu Nho – Đạo đối với thầy thuốc

      • Nho giáo (儒) : nhấn mạnh nhân nghĩa, lễ, trung trung .
        → Với thầy thuốc: giúp nuôi dưỡng tâm nhân từ , coi bệnh nhân như người thân, hành xử có lễ, giữ đạo đức nghề nghiệp.

      • Đạo giáo (道) : nhấn mạnh thuận tự nhiên, dưỡng sinh, điều hòa âm dương .
        → Với thầy thuốc: giúp nhìn bệnh tật trong mối mối với thiên nhiên – thời tiết – ngũ hành – khí huyết , từ đó có cái nhìn toàn diện khi chữa bệnh.

      Khi kết hợp cả hai:

      • Nho giáo giúp thầy thuốc giữ đạo người .

      • Đạo giáo giúp thầy thuốc giữ đạo trời (thuận tự nhiên).

      Nhờ vậy, người thầy thuốc không chỉ giỏi nghề mà còn có đạo đức và tầm nhìn , chữa bệnh cho thân người mà còn chữa được cả “tâm bệnh”.

    • 1.Tìm hiểu gốc bệnh (病本)

      • Bên ngoài không nói lên tất cả , mà phải tìm kiếm nhân sâu xa :

        • Làm ăn uống, sinh hoạt sai lầm.

        • Do tình chí (buồn, giận, lo, sợ…) ảnh hưởng đến phủ phủ.

        • Do khí hậu, phong – hàn – thử – thấp – táo – hương.

      • Nếu không có giá trị gốc, chỉ chữa phần ngọn thì bệnh dễ tái phát.


      2.  Sinh tử (生死)

      • Người thầy thuốc phải biết giới hạn sinh – tử , để nhận định bệnh nhân còn có thể cứu chữa hay đã “dứt mệnh”.

      • Nhận ra thời điểm chuyển tiếp giữa sự sống và cái chết giúp lựa chọn phương pháp trị liệu phù hợp, tránh kéo dài vô ích hoặc bỏ lỡ cơ hội vàng.

      • Đây cũng là đạo lý nhân sinh : thầy thuốc phải đối diện bình yên với sự thật sống – chết.


      3. Hiểu rõ hoạt động của khí cụ (氣運)

      • Khí là sức sống, năng lượng vận hành trong cơ thể.

      • Khí có nhiều dạng: nguyên khí, tông khí, dinh khí, vệ sinh… mỗi loại đều giữ vai trò nuôi dưỡng và bảo vệ.

      • Nếu tắc nghẽn → đau; hư yếu → suy suy; nghịch → ho, nôn, mặt…

      • Hiểu được khí cụ lưu hành theo kinh lạc, theo thời – tiết – phủ phủ thì mới có thể mong đợi đúng bệnh và kê thuốc, châm cứu chính xác.

    • 1. Khí là nguồn gốc của sinh học

      • Trọng Hoàng Đế Nội Kinh có câu: “人以氣生,氣絕則死”Người nhờ khí sống, khí tuyệt vời thì chết .

      • Khí chính là nguồn năng lượng căn bản , vận hành toàn thân, duy trì sự sống.

      • Có khí thì có sinh; khí kiệt thì tử.


      2. Các loại khí cụ trong cơ sở

      • Nguyên khí : khí tiên thiên, gốc rễ sự sống, nhận từ cha mẹ.

      • Hậu thiên chi khí : khí sinh ra từ ăn uống, hít thở, nuôi dưỡng cơ thể.

      • Dinh khí : đi trong mạch máu, nuôi phủ phủ, cân mạch.

      • Vệ khí : lưu ngoài da, bảo vệ cơ sở chống tà tà.

      • Tông khí : hội tụ ở thăng, điều hòa hô hấp và tuần hoàn.


      3. Khí và sinh – tử

      • Sinh : khi khí đầy đủ, vận hành thuận lợi, âm dương điều hòa → cơ thể khỏe mạnh.

      • Bệnh : khi khí hư, khí giận, khí nghịch, khí tắc → sinh ra triệu chứng bệnh.

      • Tử : khi nguyên khí kiệt, khí tuyệt đối thì sự sống chấm dứt.


      4. Khí và y đạo

      • Người thầy thuốc giỏi là người nhìn thấy dòng chảy của khí cụ : mạnh – yếu, thuận – nghịch.

      • Chữa bệnh chính là điều hòa khí : hư thì bổ sung, thực thì tải, giận thì sơ, nghịch thì thịnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Học Kinh Dịch Cùng Mộc Linh

Học Kinh Dịch Cùng Mộc Linh Chương 1 – Lần đầu nghe tiếng gọi Chương 2 – Vô cực là gì? Tôi đã từng là gì? Chương 3 – Thái cực: điểm nổ đầu tiên của tôi Chương 4 – Lưỡng nghi: Tôi mang hai mặt, cả sáng lẫn tối Chương 5 – Tứ tượng: Bốn mùa trong tôi Chương 6 – Bát quái: Tám lối mở ra từ một tâm Chương 7 – Lục hào: Những tầng sống trong một Quái Chương 8 – Ngũ hành: Năm dòng chảy trong vũ trụ và trong bạn Chương 9 – Thất tinh: Bảy vì sao – Bảy cửa tâm linh Chương 10 – Cửu Biến: Chín lần chuyển mình – Một lần thức dậy Đọc thêm: - 64 QUẺ DỊCH -  Tiểu thuyết tu chân "DỊCH ĐẠO TRƯỜNG SINH" - Các nguyên lý cốt lõi trong Kinh Dịch - Danh sách các ngôn từ trong Kinh Dịch

TỔNG QUAN VỀ KINH DỊCH

Tổng quan về Kinh Dịch: Vì sao càng trưởng thành, con người càng khao khát tìm hiểu Dịch? Ở một độ tuổi nào đó, khi đã trải qua đủ những thăng trầm, con người bắt đầu khát khao đi tìm lời giải cho những biến chuyển của đời mình.  Không chỉ là tìm hiểu vận may hay số mệnh, mà là muốn hiểu sâu về quy luật vận hành của vũ trụ, về nguyên lý biến đổi của thế giới này. Và khi ấy, người ta bắt đầu tìm đến Kinh Dịch — một cổ thư được xem là nền tảng triết học và tư duy phương Đông. Kinh Dịch là gì mà người xưa tôn quý đến thế? Danh y Hải Thượng Lãn Ông trong tác phẩm Y Gia Quan Miện từng viết: “Học Kinh Dịch đã, rồi mới nói tới việc học thuốc.” Ông không nói đến việc phải học thuộc từng hào, từng quẻ, hay từng câu chữ rối rắm của Kinh Dịch.  ==> Điều quan trọng, theo ông, là học được quy luật biến hóa của Âm Dương , sinh khắc của Ngũ Hành , như một vòng tròn không có khởi đầu hay kết thúc – nơi Động và Tĩnh cũng chỉ là hai mặt của một nguyên lý duy nhất . Trong vạn vật – từ c...

Danh sách tương đối đầy đủ các nhà triết học tiêu biểu

 Dưới đây là danh sách tương đối đầy đủ các nhà triết học tiêu biểu trên thế giới, được phân loại theo khu vực và dòng triết học . Mình sẽ liệt kê từ cổ đại đến hiện đại, cả phương Tây và phương Đông. 1. Triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại Socrates (469–399 TCN) – Hy Lạp Plato (427–347 TCN) – Hy Lạp Aristotle (384–322 TCN) – Hy Lạp Heraclitus (540–480 TCN) – Hy Lạp Parmenides (515–450 TCN) – Hy Lạp Pythagoras (570–495 TCN) – Hy Lạp Democritus (460–370 TCN) – Hy Lạp Zeno xứ Elea (490–430 TCN) – Hy Lạp Epicurus (341–270 TCN) – Hy Lạp Marcus Aurelius (121–180) – La Mã Seneca (4 TCN – 65) – La Mã Epictetus (50–135) – La Mã Plotinus (204–270) – La Mã 2. Triết học Ấn Độ cổ đại Kapila – Người sáng lập Sankhya Gautama (Nyaya) – Lý luận học Nyaya Kanada – Sáng lập Vaisheshika Patanjali – Yoga Sutra Shankara (Adi Shankara) – Advaita Vedanta Nagarjuna – Phật giáo Trung Quán Asanga – Duy Thức tông Vasubandhu...