Mười điều cốt lõi của một thầy thuốc - Sưu Tầm
-
Giữ lòng từ bi và suy nghĩ sâu xa
-
Tâm từ là “mũi kim” tốt nhất của người thầy thuốc. Không chỉ chữa bệnh mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng.
-
-
Biết rõ chân lý của thế gian
-
Tư vấn pháp luật đời sống, nhân tình, giúp thầy thuốc biết cách hòa nhập và ứng xử đúng mực với bệnh nhân.
-
-
Tôn trọng sự hiểu biết của người khác
-
Lắng nghe tri thức và kinh nghiệm của đồng nghiệp, bệnh nhân. Điều này bổ sung cho kiến thức học từ sách.
-
-
Học tập kinh điển, mở rộng tri thức nền tảng
-
Phải đọc và hiểu Nho – Đạo, nắm chắc nguyên lý bắt mạch, biết nguồn gốc bệnh, sinh – tử, vận hành của khí cụ.
-
Khi đạt được điều này, có thể mong đợi bệnh mãn tính, vận dụng đúng quy trình: bổ dương, thanh nhiệt, phân biệt hàn – nhiệt theo thời gian.
-
-
Hiểu rõ kinh lạc
-
Nắm bắt hệ thống kinh mạch để xác định độ chính xác. Người đạt được điều này được ví dụ như Biển Thước của thời nay (danh y cổ đại).
-
-
Biết rõ tính chất thuốc
-
Nắm bắt được vị trí, kinh nghiệm của dược liệu để thống kê đơn vị hợp lý. Sai có thể dẫn đến mạng tính toán nguy hiểm.
-
-
Được phép sắc thuốc và các yếu tố thực hành
-
Biết cách nấu, đúng nhiệt độ, đúng thời điểm. Cũng phải hiểu cách thức “an toàn – nguy hiểm” trong thực hành y dược (giống như quản lý tài chính của một thầy thuốc trong xã hội).
-
-
Rèn luyện nhân cách
-
Nếu thấy ghen tỵ vì người khác được ưu ái. Nếu có đố kỵ kịp thời chỉnh sữa.
-
-
Không tập trung vào lợi nhuận.
-
Người thầy thuốc chân chính lấy nhân nghĩa và chính trực làm trọng, không vì tiền mà bỏ quên bệnh nhân.
-
-
Thuốc nào cũng là người tiện ích phương tiện
-
Đừng phân biệt cao thấp, tiện lợi trong thuốc nam. Quan trọng là dùng đúng bệnh, đúng người, đúng lúc.
Mười điều cốt lõi của một thầy thuốc (viết lại)
-
Hãy giữ lòng từ bi, suy nghĩ sâu xa – tâm từ là mũi kim tốt nhất, nghiên cứu người và làm lợi ích cho cộng đồng.
-
Biết rõ chân lý thế gian – nắm pháp luật đời sống để xử lý đúng mực với bệnh nhân.
-
Tôn trọng sự hiểu biết của người khác – lắng nghe kinh nghiệm, tiếp nhận tri thức rộng rãi.
-
Học tập kinh điển, nắm bắt cơ bản – hiểu Nho – Đạo, biết bắt mạch, xác định gốc bệnh, sinh tử, sự vận hành của khí cụ.
-
Nắm vững kinh lạc – dự đoán chính xác, xứng đáng Biển Thước ngày nay.
-
Biết rõ tính chất thuốc – kê đơn đúng, tránh sai nguy hiểm cho tính mạng.
-
Tinh thông thông tin và thực hành – biết nấu ăn đúng cách, nắm rõ an toàn và nguy hiểm.
-
Giữ tâm không tranh cãi – nếu thấy ghen tỵ vì người khác được ưu ái, hãy nhanh chóng chỉnh sửa mình.
-
Không coi lợi nhuận – đặt nhân nghĩa, tử tế và trực tiếp lên hết.
-
Xem thuốc như phương tiện cứu người – mọi loại thuốc đều quý, miễn phí bệnh đúng và đúng lúc.
Ý nghĩa của việc hiểu Nho – Đạo đối với thầy thuốc
Nho giáo (儒) : nhấn mạnh nhân nghĩa, lễ, trung trung .
→ Với thầy thuốc: giúp nuôi dưỡng tâm nhân từ , coi bệnh nhân như người thân, hành xử có lễ, giữ đạo đức nghề nghiệp.Đạo giáo (道) : nhấn mạnh thuận tự nhiên, dưỡng sinh, điều hòa âm dương .
→ Với thầy thuốc: giúp nhìn bệnh tật trong mối mối với thiên nhiên – thời tiết – ngũ hành – khí huyết , từ đó có cái nhìn toàn diện khi chữa bệnh.
Khi kết hợp cả hai:
Nho giáo giúp thầy thuốc giữ đạo người .
Đạo giáo giúp thầy thuốc giữ đạo trời (thuận tự nhiên).
Nhờ vậy, người thầy thuốc không chỉ giỏi nghề mà còn có đạo đức và tầm nhìn , chữa bệnh cho thân người mà còn chữa được cả “tâm bệnh”.
1.Tìm hiểu gốc bệnh (病本)
-
Bên ngoài không nói lên tất cả , mà phải tìm kiếm nhân sâu xa :
-
Làm ăn uống, sinh hoạt sai lầm.
-
Do tình chí (buồn, giận, lo, sợ…) ảnh hưởng đến phủ phủ.
-
Do khí hậu, phong – hàn – thử – thấp – táo – hương.
-
-
Nếu không có giá trị gốc, chỉ chữa phần ngọn thì bệnh dễ tái phát.
2. Sinh tử (生死)
-
Người thầy thuốc phải biết giới hạn sinh – tử , để nhận định bệnh nhân còn có thể cứu chữa hay đã “dứt mệnh”.
-
Nhận ra thời điểm chuyển tiếp giữa sự sống và cái chết giúp lựa chọn phương pháp trị liệu phù hợp, tránh kéo dài vô ích hoặc bỏ lỡ cơ hội vàng.
-
Đây cũng là đạo lý nhân sinh : thầy thuốc phải đối diện bình yên với sự thật sống – chết.
3. Hiểu rõ hoạt động của khí cụ (氣運)
-
-
Khí là sức sống, năng lượng vận hành trong cơ thể.
-
Khí có nhiều dạng: nguyên khí, tông khí, dinh khí, vệ sinh… mỗi loại đều giữ vai trò nuôi dưỡng và bảo vệ.
-
Nếu tắc nghẽn → đau; hư yếu → suy suy; nghịch → ho, nôn, mặt…
-
Hiểu được khí cụ lưu hành theo kinh lạc, theo thời – tiết – phủ phủ thì mới có thể mong đợi đúng bệnh và kê thuốc, châm cứu chính xác.
1. Khí là nguồn gốc của sinh học
-
Trọng Hoàng Đế Nội Kinh có câu: “人以氣生,氣絕則死” – Người nhờ khí sống, khí tuyệt vời thì chết .
-
Khí chính là nguồn năng lượng căn bản , vận hành toàn thân, duy trì sự sống.
-
Có khí thì có sinh; khí kiệt thì tử.
2. Các loại khí cụ trong cơ sở
-
Nguyên khí : khí tiên thiên, gốc rễ sự sống, nhận từ cha mẹ.
-
Hậu thiên chi khí : khí sinh ra từ ăn uống, hít thở, nuôi dưỡng cơ thể.
-
Dinh khí : đi trong mạch máu, nuôi phủ phủ, cân mạch.
-
Vệ khí : lưu ngoài da, bảo vệ cơ sở chống tà tà.
-
Tông khí : hội tụ ở thăng, điều hòa hô hấp và tuần hoàn.
3. Khí và sinh – tử
-
Sinh : khi khí đầy đủ, vận hành thuận lợi, âm dương điều hòa → cơ thể khỏe mạnh.
-
Bệnh : khi khí hư, khí giận, khí nghịch, khí tắc → sinh ra triệu chứng bệnh.
-
Tử : khi nguyên khí kiệt, khí tuyệt đối thì sự sống chấm dứt.
4. Khí và y đạo
-
Người thầy thuốc giỏi là người nhìn thấy dòng chảy của khí cụ : mạnh – yếu, thuận – nghịch.
-
Chữa bệnh chính là điều hòa khí : hư thì bổ sung, thực thì tải, giận thì sơ, nghịch thì thịnh.
-
-
Nhận xét
Đăng nhận xét